Hãy để lại số điện thoại để nhận tư vấn
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thầy thuốc ưu tú, bác sĩ Lê Thị Hải
Theo Globocan 2020 cho biết, có tới hơn 2 triệu ca ung thư vú được phát hiện mỗi năm ở cả phụ nữ và nam giới, chiếm tới 11.7% tổng số các loại bệnh ung thư. Đây là con số đáng lo ngại bởi nó đang ngày càng có xu hướng gia tăng và độ tuổi mắc căn bệnh này cũng ngày càng trẻ hóa.
Vậy nguyên nhân mắc bệnh ung thư vú là gì? Dấu hiệu ra sao? Làm sao để tầm soát phát hiện sớm và điều trị hiệu quả được căn bệnh này? Hãy cùng Nutri Fucoidan tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây ngay nhé.
Căn bệnh ung thư vú xuất hiện ở rất nhiều phụ nữ Việt Nam
Ung thư vú là bệnh lý u vú ác tính, các tế bào ác tính được hình thành ngay từ trong mô tuyến vú. Các tế bào ung thư sau đó có thể sẽ phát triển và lan rộng ra toàn bộ vú, sau đó di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể người bệnh. Căn bệnh này thường xuất hiện nhất ở nữ giới.
Theo ghi nhận của Trung tâm ghi nhận ung thư toàn cầu Globocan, năm 2020, tỷ lệ số ca mắc mới trên toàn cầu của bệnh ung thư vú nữ giới là 24.5%, cao nhất trong số các loại ung thư ở phụ nữ.
Loại ung thư vú thường gặp nhất là ung thư ống tuyến vú, thường xuất hiện từ tế bào của ống tuyến. Ung thư có thể xuất phát từ vị trí tiểu thùy và thùy tuyến vú được gọi là ung thư tiểu thùy. Ung thư vú dạng viêm sẽ thường có biểu hiện sưng, nóng, đỏ. Đây cũng là dạng ung thư vú ít gặp.
Dấu hiệu của căn bệnh ung thư vú
Ung thư vú được biết tới là một bệnh lý có quá trình hình thành bệnh kéo dài, do đó có thể trong một khoảng thời gian mặc dù khối u đã hình thành nhưng vẫn có thể không xuất hiện triệu chứng. Do đó hiện nay các chị em phụ nữ thường được khuyến khám nên tự khám vú tại nhà thường xuyên để có thể biết được trạng thái bình thường của vú và kịp thời phát hiện được những thay đổi tại vú khi nó mới xuất hiện. Một số dấu hiệu của căn bệnh ung thư vú bạn cần lưu ý:
Nguyên nhân gây ung thư vú
Căn bệnh này có thể xuất hiện do các đột biến gen làm tế bào sinh sản không được kiểm soát. Có rất nhiều lý do mà cơ thể chúng ta xuất hiện các đột biến gen, trong đó có khoảng 5-7% trường hợp có nguyên nhân di truyền, còn lại hơn 90% trường hợp là do chịu tác động của các yếu tố môi trường và lối sống.
Một số yếu tố có thể làm tăng tỷ lệ ung thư vú ở nữ giới như:
Ung thư vú có thể ảnh hưởng tới sức khỏe, tinh thần và tính mạng của người bệnh
Hiện nay tỷ lệ tử vong do căn bệnh này đứng đầu trong nhóm nguyên nhân gây tử vong do ung thư ở nữ giới trên toàn thế giới. Theo thống kê, mỗi năm nước ta có khoảng hơn 21.555 ca mắc ung thư vú mới và có hơn 9.315 ca tử vong. Ung thư vú ở nam giới chỉ chiếm khoảng 1% các trường hợp.
Ung thư vú ở giai đoạn đầu, phần tổn thương có thể sẽ chỉ ảnh hưởng tới vị trí xung quanh vú, tuy nhiên nếu không được phát hiện và thăm khám sớm kết hợp điều trị kịp thời thì căn bệnh này có thể chuyển sang các giai đoạn nặng hơn, gây ảnh hưởng trực tiếp tới nhiều cơ quan trong cơ thể người bệnh.
Tế bào ung thư sẽ đi vào trong cơ thể người bệnh sẽ thông qua 3 con đường chính là mô tế bào lân cận, hệ thống bạch huyết và thông qua đường máu. Việc các tế bào ung thư xâm lấn và lây lan trong cơ thể thường được gọi là di căn.
Đặc điểm của khối u di căn chính là có đặc tính giống với các khối u nguyên phát (còn được gọi là khối u ban đầu). Ví dụ nếu ung thư vú di căn và xâm lấn đến xương, tế bào ung thư ở vị trí xương sẽ hoạt động tương tự như tế bào ung thư ở vú. Trường hợp này được gọi là ung thư di căn xương, không phải là ung thư xương nguyên phát.
Ở giai đoạn khối u nguyên phát di căn tới vị trí các mô và cơ quan trong cơ thể ở trường hợp nặng có thể dẫn tới tình trạng tử vong. Vì vậy việc khám tầm soát ung thư vú rất quan trọng trong việc tìm ra các dấu hiệu bệnh lý trước khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng. Mục tiêu của việc tầm soát chính là phát hiện ra ung thư ở giai đoạn sớm để giúp cho việc điều trị khỏi hẳn bệnh.
Phân loại bệnh ung thư vú
Dưới đây là một số loại ung thư vú phổ biến hiện nay:
Với ung thư vú không xâm lấn hay còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ hoặc đôi khi được xem là tổn thương tiền ung thư. Với ung thư không xâm lấn, các tế bào ung thư sẽ chỉ giới hạn trong các tiểu thùy vú hoặc trong các ống dẫn sữa. Với dạng ung thư này, các tế bào ung thư chưa phát triển hoặc xâm lấn và mô vú của người bệnh cũng sẽ bình thường.
Có 2 dạng ung thư vú không xâm lấn là ung thư ống tuyến vú tại chỗ và ung thư ô tiểu thùy tại chỗ.
Ung thư xâm lấn là khi các tế bào ung thư đã lan ra tới các ống tuyến hoặc các tiểu thùy của vú đến vị trí các mô vú xung quanh chúng sẽ được gọi là ung thư vú xâm lấn. Các dạng này thường bao gồm:
Các giai đoạn ung thư vú
Khác với các loại ung thư khác, ung thư vú là một loại bệnh hoàn toàn có thể chứa được nếu phát hiện sớm và có phương pháp điều trị kịp thời. Khoảng 80% bệnh nhân đã được chữa khỏi hoàn toàn nếu phát hiện căn bệnh này ở những giai đoạn đầu:
Giai đoạn đầu hay còn được gọi là giai đoạn 0, lúc này các tế bào ung thư vú đã được các bác sĩ phát hiện ra trong các ống dẫn sữa. Ta gọi đây là ung thư vú không xâm lấn hay còn được gọi với tên gọi khác là ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ. Bệnh nhân khi mắc bệnh này sẽ được điều trị bệnh ung thư vú để ngăn chặn sự di căn của căn bệnh. Thông thường bệnh nhân sẽ chỉ cần cắt bỏ khối u và sử dụng thêm phương pháp xạ trị.
Ở giai đoạn 1A này, khối u vẫn có kích thước nhỏ, chỉ khoảng từ 2cm và các hạch bạch huyết hầu như chưa bị ảnh hưởng. Khi bệnh chuyển sang giai đoạn 1B sẽ không chỉ có các khối u ở vị trí vú nữa mà chúng sẽ ở các hạch bạch huyết tại vị trí nách. Đây vẫn là 2 giai đoạn phát hiện sớm của bệnh. Ở giai đoạn này, bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp phẫu thuật kết hợp cùng một số liệu pháp để điều trị bệnh.
Ở giai đoạn 2, các khối u sẽ có kích thước lớn hơn, từ 2-5cm và có thể sẽ chưa lây lan sang các hạch bạch huyết hoặc sang các hạch nách. Giai đoạn 2 này cũng được chia ra thành các giai đoạn nhỏ là 2A và 2B.
Các bệnh nhân khi phát hiện bệnh ở giai đoạn 2 cần kết hợp với các liệu pháp điều trị phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và kích thích tố.
Khi phát hiện bệnh ung thư ở giai đoạn 3 thì các khối u trong cơ thể đã lan rộng 4-9 hạch bạch huyết ở bộ phận nách hoặc phù các hạch bạch huyết ở ngay bên trong vú.
Ở giai đoạn này, liệu pháp điều trị cũng giống với giai đoạn 2. Nếu bác sĩ phát hiện ra có khối u nguyên phát lớn thì bạn cần phải sử dụng biện pháp hóa trị với mục đích làm nhỏ khối u trước khi tiến hành phẫu thuật.
Ung thư giai đoạn 4 hay còn được xem là giai đoạn cuối. Lúc này các tế bào ung thư đã lan rộng và di căn tới nhiều cơ quan trong cơ thể. Ung thư vú di căn tới các vị trí như xương, não, phổi và gan. Ở giai đoạn này các bác sĩ sẽ chỉ định cho người bệnh điều trị toàn thân tích cực, đây là phương pháp khá phổ biến hiện nay.
Điều trị căn bệnh ung thư vú
Đối với những khối u nhỏ, các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phẫu thuật bóc tách. Còn nếu kích thước u lớn và đã lan rộng, các bác sĩ sẽ tiến hành đoạn nhũ - kỹ thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến vú bao gồm cả bộ phận da, núm vú và các tuyến sữa.
Các bác sĩ phẫu thuật sẽ thực hiện đoạn nhũ tiết kiệm da giúp cho việc tái tạo tuyến nhũ được thuận lợi nhất. Đồng thời cũng có thể nạo hạch sinh thiết với mục đích phân tích tế bào để có thể phát hiện ung thư đã tới mức di căn tới hạch hay chưa. Một số trường hợp, phụ nữ mắc bệnh ung thư vú có thể lựa chọn cắt bỏ tuyến vú bên lành, nếu các nguy cơ cao như tiền sử gia đình có người mắc căn bệnh này hoặc mang gen đột biến có liên quan tới bệnh.
Phương pháp xạ trị sẽ sử dụng các chùm tia có năng lượng cao như tia X và proton để tiêu diệt các tế bào ung thư. Sau khi căn bệnh này đã được đoạn nhũ thì sẽ sử dụng các chùm tia này để chiếu xạ bên ngoài với mục đích đảm bảo rằng các tế bào ung thư được tiêu diệt hết.
Phương pháp hóa trị sẽ sử dụng thuốc để làm tiêu diệt các tế bào ung thư. Những bệnh nhân được chỉ định áp dụng phương pháp này là những người mà tế bào ung thư có nguy cơ cao sẽ tái phát lại hoặc chúng sẽ lan rộng sang các bộ phận khác của cơ thể. Đôi khi, hóa trị cũng có thể được chỉ định trước tiên nhằm thu gọn khối u bướu có kích thước lớn, giúp hỗ trợ loại bỏ nó dễ dàng trong quá trình phẫu thuật. Hóa trị thường được sử dụng khi các tế bào ung thư đã lan rộng khắp cơ thể. Việc áp dụng phương pháp này với mục đích để kiểm soát tốt hơn các triệu chứng kèm theo.
Biện pháp phòng bệnh ung thư vú
Khám sàng lọc ung thư vú và kiểm tra sức khỏe định kỳ được coi là một trong những biện pháp phòng tránh căn bệnh này hiệu quả. Bởi thời kỳ tiền lâm sàng của căn bệnh có thể kéo dài từ 8 tới 10 năm nên việc khám sàng lọc sẽ có giá trị rất cao trong việc phát hiện sớm ra bệnh và điều trị hiệu quả. Nếu bạn được phát hiện ở giai đoạn 1 thì tỷ lệ chữa khỏi căn bệnh này có thể lên tới hơn 80%, ở giai đoạn 2 tỷ lệ này là 60%. Phát hiện ở giai đoạn 3 thì khả năng khỏi bệnh sẽ thấp hơn rất nhiều và tới giai đoạn 4 thì việc điều trị chỉ với mục đích kéo dài cuộc sống và giảm bớt đau đớn.
Ngoài ra, trong cuộc sống cách để phòng tránh căn bệnh ung thư vú hiệu quả nhất chính là xây dựng cho bản thân một lối sống lành mạnh:
Thực dưỡng miễn dịch Nutri Fucoidan
Ngoài ra bạn có thể bổ sung thêm thực phẩm miễn dịch Nutri Fucoidan do công ty Cổ phần THT Pharma đã nghiên cứu và cho ra đời. Sản phẩm này được làm từ các loại ngũ cốc, gạo lứt huyết rồng nảy mầm, Fucoidan cùng Beta-glucan có tác dụng:
Với các cơ chế chống lại tế bào ung thư, Nutri Fucoidan có tác dụng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư tại mọi giai đoạn. Ngoài ra những người khỏe mạnh cũng có thể sử dụng sản phẩm để phòng ngừa căn bệnh ung thư hiệu quả.
Khách hàng vui lòng liên hệ hotline: 0866.205.833 để được tư vấn chi tiết.
Trên đây là một số chia sẻ về nguyên nhân, dấu hiệu, từng giai đoạn, cách điều trị và biện pháp phòng tránh ung thư vú mà Nutri Fucoidan muốn chia sẻ tới bạn đọc. Hy vọng qua bài viết này bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về căn bệnh từ đó xây dựng cho mình lối sống và sinh hoạt lành mạnh, hạn chế tối đa nguy cơ mắc căn bệnh ung thư vú.