Ung thư buồng trứng: Nguyên nhân, dấu hiệu, cách chẩn đoán và điều trị

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thầy thuốc ưu tú, bác sĩ Lê Thị Hải

Ung thư buồng trứng là một trong những căn bệnh ung thư đang ngày càng phổ biến ở nữ giới, chỉ sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung. Căn bệnh này thường diễn ra âm thầm, không có các dấu hiệu rõ ràng nên thường khó nhận biết, khi phát hiện bệnh thì thường đã chuyển sang giai đoạn muộn. Cùng Nutri Fucoidan tìm hiểu chi tiết về căn bệnh này qua bài viết dưới đây ngay nhé.

Ung thư buồng trứng là gì?

Ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng là tình trạng một hoặc cả 2 buồng trứng của người phụ nữ xuất hiện các tế bào lạ bất thường, phát triển thành những khối u ác tính xâm lấn và tấn công phá hủy đi các mô, các cơ quan bộ phận quan trọng trong cơ thể. Thậm chí, các khối u ác tính này có thể lây lan tới nhiều bộ phận khác trong cơ thể và gây ung thư ở cơ quan đó. Có khoảng 90% ca bệnh được bắt đầu từ lớp ngoài của buồng trứng và được gọi là ung thư biểu mô buồng trứng.

Các khối u phát triển bên trong vị trí buồng trứng có rất nhiều loại. Một số khối u là ác tính và số khác là lành tính. Các khối u lành tính thường không phải là ung thư, bệnh nhân sẽ được điều trị bằng cách phẫu thuật bóc khối u, cắt bỏ đi một phần hoặc một bên buồng trứng có chứa khối u.

Có thể khối u ác tính ở buồng trứng sẽ bao gồm:

  • Ung thư biểu mô buồng trứng: Là thể ung thư buồng trứng thường gặp nhất hiện nay, các tế bào ung thư phát triển từ các tế bào có trên bề mặt buồng trứng.
  • Ung thư tế bào mầm: Là dạng ung thư có xuất phát từ các tế bào sản xuất ra trứng
  • Các loại khác: Ung thư có nguồn gốc từ các mô đệm sinh dục, bắt nguồn từ trung mô và các ung thư di căn tới vị trí buồng trứng.

Ung thư buồng trứng

Dấu hiệu của bệnh ung thư buồng trứng

Dấu hiệu của bệnh ung thư buồng trứng

Thông thường, các dấu hiệu ban đầu của căn bệnh ung thư buồng trứng sẽ không rõ ràng nên người bệnh thường nhầm lẫn với các dấu hiệu của nhiều bệnh lý khác. Việc chẩn đoán ở giai đoạn đầu cũng trở nên khá khó khăn, thậm chí còn cần sử dụng xét nghiệm phết mỏng tế bào tử cung đôi khi cũng không thể phát hiện ra được.

Chính vì vậy, các chị em cần phải đi khám phụ khoa định kỳ để các bác sĩ có thể thăm khám và chẩn đoán chính xác ngay khi cơ thể có những dấu hiệu bất thường sau đây:

  • Có cảm giác đau bụng, đầy bụng, đau vùng khung chậu
  • Ăn uống cảm thấy không ngon miệng
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân mặc dù  không dùng các biện pháp giảm cân
  • Rối loạn đường tiêu hóa với các triệu chứng như buồn nôn, nôn, táo bón
  • Ợ nóng
  • Đau lưng
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Hay cảm thấy mệt mỏi, cáu gắt
  • Chu kỳ kinh nguyệt diễn ra bất thường, chảy máu âm đạo bất thường sau thời kỳ mãn kinh
  • Có cảm giác đau rát khi quan hệ tình dục

Cần lưu ý rằng, những dấu hiệu kể trên cũng có thể là dấu hiệu của các bệnh lý khác. Vì vậy bệnh nhân cần tới các cơ sở y tế để được thăm khám, kết hợp thực hiện thêm nhiều xét nghiệm cận lâm sàng khác để xác định chính xác các nguyên nhân của những triệu chứng lạ và dai dẳng này để từ đó có các biện pháp can thiệp và điều trị sớm, phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm của bệnh lý.

Nguyên nhân gây ung thư buồng trứng

Nguyên nhân của bệnh ung thư buồng trứng
Nguyên nhân của bệnh ung thư buồng trứng

Theo Thầy thuốc ưu tú, bác sĩ Lê Thị Hải, hiện nay chưa xác định chính xác nguyên nhân dẫn tới căn bệnh ung thư buồng trứng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy sự liên quan giữa bệnh này và các yếu tố nguy cơ như sau:

  • Tiền sử gia đình: Những người có quan hệ huyết thống bậc 1 như mẹ, chị em gái ruột mắc các bệnh ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư đại trực tràng cũng thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao gấp 2-4 lần so với người bình thường.
  • Tiểu sử bệnh lý ở bệnh nhân: Bệnh nhân có tiền sử mắc ung thư vú, ung thư đại trực tràng cũng sẽ có nguy cơ bị ung thư buồng trứng.
  • Độ tuổi: Căn bệnh ung thư buồng trứng thường gặp ở những người phụ nữ trên 50 tuổi, và có khả năng tăng cao đối với người trên 60 tuổi.
  • Phụ nữ đã qua thời kỳ mãn kinh và sinh đẻ ít: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người phụ nữ từng mang thai và sinh con thì nguy cơ thấp hơn so với nhiều người phụ nữ chưa từng sinh con và sinh càng nhiều con thì nguy cơ mắc ung thư buồng trứng ngày càng thấp.
  • sử dụng các loại thuốc kích thích phóng noãn: Điều này có thể làm tăng nhẹ nguy cơ mắc bệnh.
  • Sử dụng bột Talcum: Đây là một khoáng chất được tạo nên từ các thành phần như magie, silic và oxy. Khoáng chất này có nhiều trong mỹ phẩm, đặc biệt là phấn rôm với mục đích giữ cho da luôn thông thoáng, ngăn ngừa tình trạng phát ban. Tuy nhiên, nếu cơ quan sinh dục ở nữ tiếp xúc nhiều với loại khoáng chất này thì sẽ có nguy cơ hình thành các khối u trong buồng trứng.
  • Điều trị hormone thay thế: Việc điều trị hormone thay thế ở phụ nữ sau mãn kinh cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng.

Các giai đoạn của ung thư buồng trứng

Các giai đoạn ung thư buồng trứng

Các giai đoạn ung thư buồng trứng

Việc phân chia các giai đoạn ung thư buồng trứng được thực hiện dựa trên nhiều yếu tố. Một nghiên cứu của Liên đoàn Phụ khoa & Sản khoa Quốc tế và Ủy ban Hỗn hợp về Ung thư tại Hoa Kỳ đã công bố 3 yếu tố cần thiết để xác định giai đoạn ung thư là:

  • Kích thước của khối u: Việc đánh giá kích thước khối u là rất quan trọng, bên cạnh đó đánh giá khối u đã lan rộng ra ngoài buồng trứng và ống dẫn trứng hay chưa.
  • Hạch bạch huyết: Đánh giá hạch vùng đã có di căn của các tế bào ung thư hay chưa. 
  • Di căn: Kiểm tra các khối u đã di căn đến các cơ quan bộ phận khác trong cơ thể như gan, phổi, xương… hay chưa.

Giai đoạn I của ung thư buồng trứng

Ở giai đoạn I, khối u có mặt ở một hoặc cả hai buồng trứng, ống dẫn trứng, chưa lan đến các hạch bạch huyết và các khu trú khác trong cơ thể. Tuy nhiên, một số ít trường hợp có thể bắt gặp khối u phát triển ở bề mặt buồng trứng, hoặc các tế bào ung thư bong ra và xuất hiện ở dịch ổ bụng và vùng chậu.

Ung thư buồng trứng giai đoạn I có 3 giai đoạn phụ, gồm:

  • IA: Khối u hiện diện tại vị trí một ống buồng trứng hoặc vòi trứng, có vỏ bọc nguyên vẹn
  • IB: Khối u hiện diện ở cả 2 buồng trứng hoặc ống dẫn trứng
  • 1C: Khối u hiện diện ở một hoặc cả hai buồng trứng, ống dẫn trứng và có một trong 3 biểu hiện như: Các mô xung quanh khối u đã bị vỡ trong quá trình phẫu thuật; khối u ở bề mặt buồng trứng và vòi trứng; các tế bào ung thư hiện diện ở dịch ổ bụng hoặc vùng chậu.

Giai đoạn II của ung thư buồng trứng

Bước sang giai đoạn II, ung thư buồng trứng đã bắt đầu lan sang các cơ quan khác ở vùng chậu như bàng quang, tử cung, đại trực tràng, chưa lan đến các hạch bạch huyết và khu vực ngoài vùng chậu.

Ung thư buồng trứng giai đoạn II có 2 giai đoạn phụ, gồm:

  • IIA: Khối u lan đến tử cung hoặc ống dẫn trứng, không lan đến hạch bạch huyết và các vị trí xa hơn.
  • IIB: Khối u lan đến các cơ quan vùng chậu như bàng quang hoặc trực tràng, không lan đến hạch bạch huyết và các vị trí xa hơn.

Giai đoạn III của ung thư buồng trứng

Ở giai đoạn III, ung thư đã hiện diện ở một hoặc cả hai buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc phúc mạc, có di căn phúc mạc ngoài tiểu khung và/hoặc di căn hạch sau phúc mạc.

Ung thư buồng trứng giai đoạn 3 có 4 giai đoạn phụ, gồm:

  • IIIA1: Ung thư đã lan ra ngoài khung chậu, đến các hạch bạch huyết xung quanh phúc mạc, không lan ra các vị trí xa hơn.
  • IIIA2: Ung thư đã lan ra các cơ quan gần xương chậu, và các tế bào ung thư đã hiện diện trong phúc mạc bụng.
  • IIIA3: Tương tự như giai đoạn 3a1 nhưng các khối u trong phúc mạc đã có thể thấy bằng mắt thường, kích thước nhỏ hơn 2cm.
  • IIIA4: Tương tự như giai đoạn 3a1 nhưng các tế bào ung thư trong phúc mạc lớn hơn 2cm.

Giai đoạn IV của ung thư buồng trứng

Tới giai đoạn IV của ung thư buồng trứng, các tế bào ung thư đã lan xung quanh phổi, gan, xương, lá lách, ruột và các hạch bạch huyết tuyến xa.

Ung thư buồng trứng giai đoạn IV có 2 giai đoạn bao gồm:

  • IVA: Ung thư đã hiện diện trong dịch màng phổi và chưa lan ra các cơ quan khác ngoài bụng
  • IVB: Ung thư đã lan ra tới các bộ phận như xương, ruột, gan, lá lách và các hạch bạch huyết xa hơn trong cơ thể.

Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư buồng trứng

Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư buồng trứng

Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư buồng trứng

Căn bệnh ung thư buồng trứng nếu được phát hiện sớm, can thiệp điều trị ngay từ giai đoạn I thì cơ hội bệnh nhân sống trên 5 năm kể từ lúc phát hiện bệnh lên đến 95%. Nếu phát hiện ở giai đoạn muộn hơn, tỷ lệ sống trên 5 năm này sẽ càng thấp hơn, cụ thể là: Ở giai đoạn II, tỷ lệ sống trên 5 năm còn khoảng 70%; giai đoạn III là 39%; ở giai đoạn IV, khối u đã di căn nên tiên lượng điều trị khó, tỷ lệ sống trên 5 năm rất thấp.

Mặc dù tỷ lệ sống trên 5 năm này sẽ còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, độ tuổi mắc bệnh, tiền sử bệnh tật, khả năng đáp ứng điều trị… nhưng việc phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn càng sớm thì mang lại hiệu quả và cơ hội sống càng cao. Do đó, khuyến cáo chị em không được chủ quan, lơ là các triệu chứng bất thường mà cơ thể gặp phải. Cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh lý.

Các phương pháp chẩn đoán ung thư buồng trứng

Phương pháp chẩn đoán ung thư buồng trứng

Phương pháp chẩn đoán ung thư buồng trứng

Ngay khi cảm nhận cơ thể xuất hiện các triệu chứng bất thường và diễn ra dai dẳng, các chị em cần tới ngay các cơ sở y tế để được thăm khám và chỉ định các kỹ thuật chẩn đoán cận lâm sàng cần thiết để đưa ra kết luận chính xác về bệnh:

Xét nghiệm CA 125 trong máu

CA 125 trong máu được biết tới là một loại protein có trên bề mặt của các tế bào ung thư ác tính và một số mô lành tính. Nhiều thống kê cho thấy, khoảng 80% bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng có nồng độ CA 125 cao hơn so với mức bình thường. 

Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng nồng độ CA 125 cao cũng chưa thể kết luận chắc chắn rằng bệnh nhân có bị ung thư buồng trứng hay không vì các tình trạng khác như lạc nội mạc tử cung, viêm ruột thừa vẫn có thể làm tăng nồng độ CA 125 trong máu. Chính vì vậy, bệnh nhân thường được chỉ định thực hiện thêm một số kỹ thuật khác với mục đích tăng độ chính xác cho kết quả chẩn đoán.

Siêu âm

Bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện siêu âm đầu dò với đầu dò được đưa vào âm đạo hoặc siêu âm ngoài cơ thể với đầu dò được đặt ở bên cạnh dạ dày. Hình ảnh siêu âm giúp các bác sĩ có thể quan sát được kích thước, cấu trúc, mật độ của khối u, các khối u có vách, có nhú hay không, có tăng sinh mạch máu hay không…

Khám vùng chậu

Kiểm tra khám vùng chậu giúp xác định bộ phận sinh dục nữ giới, âm đạo, tử cung và buồng trứng có điều gì bất thường hay không, khối u dính với các cơ quan xung quanh hay không…

Chụp MRI/Chụp CT

Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT) sẽ cho thấy hình ảnh ổ bụng, ngực và vùng chậu kết hợp tất cả cho ra hình ảnh 3D rõ nét giúp các bác sĩ chẩn đoán được ung thư buồng trứng và đánh giá được giai đoạn của bệnh.

Chụp X-quang ngực

Kỹ thuật chụp X-quang ngực sẽ sử dụng một loại bức xạ để ghi lại hình ảnh của phổi và màng phổi. Đây là kỹ thuật hữu ích giúp xác định được các tế bào ung thư di căn vào phổi hay chưa.

Sinh thiết

Tiến hành xét nghiệm trên mô bệnh phẩm để có thể xác định được các loại tế bào ác tính và mức độ ác tính của bệnh. Từ đó các bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất.

 Ung thư buồng trứng có chữa được không?

Ung thư buồng trứng có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị hiệu quả ở giai đoạn đầu.

Ung thư buồng trứng có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị hiệu quả ở giai đoạn đầu.

 Thầy thuốc ưu tú, bác sĩ Lê Thị Hải cho biết, mặc dù là căn bệnh có tính chất nguy hiểm đối với nữ giới, tuy nhiên ung thư buồng trứng có tỷ lệ chữa khỏi bệnh khá cao, trên 90% nếu được phát hiện sớm và can thiệp điều trị kịp thời, hiệu quả ngay từ giai đoạn đầu. Đặc biệt, việc điều trị ở bệnh nhân trẻ tuổi cũng được tiên lượng cao hơn do sức khỏe, sức đề kháng và khả năng đáp ứng với các phương pháp điều trị của họ cũng tốt hơn.

Cần đặc biệt lưu ý, căn bệnh này hoàn toàn có thể tái phát trong 2 năm đầu sau điều trị. Chính vì vậy, việc áp dụng những biện pháp phòng ngừa bệnh tái phát có vai trò rất quan trọng để có thể duy trì cơ thể khỏe mạnh, hạn chế tối đa nguy cơ tái mắc bệnh.

Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng

Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng

Phương pháp điều trị ung thư buồng trứng

Sau khi có kết quả chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng, tùy thuộc vào từng giai đoạn của ung thư cũng như sức khỏe bệnh nhân, mức độ đáp ứng với các phương pháp điều trị và mong muốn của bệnh nhân mà các bác sĩ sẽ thực hiện tư vấn và chỉ định các phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân.

Các phương pháp điều trị ung thư buồng trứng bao gồm:

Phẫu thuật

Đây là phương pháp được ưu tiên lựa chọn để điều trị cho bệnh nhân ung thư buồng trứng. Phẫu thuật giúp xác định chính xác giai đoạn ung thư, trong quá trình phẫu thuật có thể kết hợp kiểm tra tình trạng hiện tại của khối u, buồng trứng và các tổn thương hiện có bên trong ổ bụng.

Phẫu thuật bao gồm cắt toàn bộ tử cung, phần phụ hai bên, mạc nối lớn, loại bỏ hoặc phá hủy toàn bộ các khối u. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra mặt dưới cơ hoành và toàn bộ phúc mạc, sau đó tiến hành sinh thiết nếu có nghi ngờ bất thường. Tiếp theo là kiểm tra hạch chậu, hạch chủ bụng để loại bỏ đi các hạch bị di căn. Thu mẫu dịch rửa ở ổ bụng để làm tế bào học.

Hóa trị

Sau điều trị bằng phẫu thuật, các tế bào ung thư có thể vẫn còn sót lại hoặc lan ra mà chưa được cắt bỏ hết. Lúc này, phương pháp hóa trị ung thư được sử dụng để tiêu diệt những phần tế bào còn sót lại đó.

Thông thường, điều trị hóa chất được áp dụng bổ trợ cho các trường hợp ung thư buồng trứng vào giai đoạn 1 và 2 bằng phương thức:

  • Hóa chất truyền tĩnh mạch.
  • Hóa chất truyền ổ bụng.

Hóa chất này sẽ tác động lên cả tế bào ung thư lẫn các tế bào bất thường, do đó sẽ có các tác dụng phụ. Tác dụng phụ này sẽ khác nhau tùy vào loại thuốc và liều lượng sử dụng, có thể có cảm giác buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán ăn, đau đầu, có cảm giác kim chân ở bàn tay, bàn chân, da sạm… Khi gặp các triệu chứng này, bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ để được theo dõi và hướng dẫn điều trị cụ thể.

Điều trị hóa chất bổ trợ cho trường hợp ung thư giai đoạn 3 và 4 được áp dụng bằng phương thức:

  • Hóa chất truyền tĩnh mạch.
  • Kết hợp hóa chất truyền tĩnh mạch và hóa chất ổ bụng.

Xạ trị

Phương pháp này sử dụng các tia năng lượng cao (tia phóng xạ) để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị cũng tác động đến cả những tế bào ung thư và tế bào bình thường, do đó sẽ đó các tác dụng phụ. Tác dụng phụ sẽ phụ thuộc vào liều lượng tia phóng xạ đã sử dụng và phần cơ thể bị chiếu xạ.

Một số tác dụng phụ thường gặp là cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tiểu tiện khó, da vùng bụng thay đổi… Nếu xạ trị trong phúc mạc có thể gây đau bụng và tắc ruột.

Liệu pháp điều trị đích

Liệu pháp điều trị đích là một trong các phương pháp điều trị quan trọng trong điều trị đa mô thức ung thư bằng cách tập trung vào sự phát triển, phân chia và lan rộng của các tế bào ung thư. Phương pháp này sẽ tấn công và ngăn chặn các gen hoặc protein chuyên biệt được tìm thấy ở các tế bào ung thư, hoặc các tế bào có liên quan đến sự hình thành và phát triển của khối u.

Trong điều trị ung thư buồng trứng cần sinh thiết khối u để làm xét nghiệm hóa mô miễn dịch hoặc sinh học phân tử để chẩn đoán loại u buồng trứng, từ đó đưa ra phác đồ phù hợp để lựa chọn loại thuốc phù hợp.

Liệu pháp điều trị đích có thể gây một số tác dụng phụ ở bệnh nhân tùy vào loại thuốc và phản ứng của cơ thể. Bệnh nhân có thể mệt mỏi, tiêu chảy, cao huyết áp, suy tim, viêm da, viêm niêm mạc, chảy máu, chậm lành vết thương… Một số ít trường hợp bị thủng thành thực quản, ruột, dạ dày… Hầu hết các tác dụng phụ này sẽ biến mất khi ngừng điều trị.

Điều trị miễn dịch

Điều trị miễn dich là một phương pháp có nhiều tiến bộ, hứa hẹn sẽ là một hướng điều trị mới cho các bệnh nhân ung thư buồng trứng. Các loại thuốc miễn dịch như Pembrolizumab, Atezolizumab… hiện nay đang được áp dụng vào điều trị ung thư, giúp đem lại nhiều kết quả khả quan.

Phòng ngừa bệnh ung thư buồng trứng

Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, cứ 78 người phụ nữ thì sẽ có 1 người bị ung thư buồng trứng. Vậy nên nếu nằm trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao, phụ nữ cần phải tuân thủ các biện pháp phòng ngừa bệnh để có thể bảo vệ bản thân thật tốt trước căn bệnh nguy hiểm này:

  • Thể dục thể thao thường xuyên: Nhiều nghiên cứu cho thấy, chỉ với khoảng 30 phút tập luyện thể dục thể thao mỗi ngày, bạn đã có thể giảm gần 20% nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
  • Chế độ ăn uống khoa học: Bạn cần tuân thủ theo một kế hoạch ăn uống lành mạnh, khoa học với đầy đủ các chất dinh dưỡng để cải thiện và duy trì sức khỏe, đẩy lùi bệnh tật không chỉ riêng ung thư buồng trứng, mà với mọi căn bệnh khác.
  • Tránh xa các sản phẩm có nguy cơ gây ung thư: Nếu tiền sử gia đình hoặc bản thân bạn có nguy cơ cao mắc ung thư buồng trứng, các chị em phụ nữ cần tránh sử dụng các loại sản phẩm có chứa hóa chất gây ung thư như bột Talcum, chất khử mùi âm đạo, một số các loại mỹ phẩm… Đặc biệt bạn cần phải đọc kỹ các thành phần có trong tất cả sản phẩm trước khi sử dụng.
  • Khám sức khỏe định kỳ: Phụ nữ nên thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện ra những dấu hiệu bất thường của cơ thể, từ đó có các biện pháp điều trị hiệu quả ngay từ giai đoạn đầu.

Thực dưỡng miễn dịch Nutri Fucoidan giúp hỗ trợ điều trị ung thư buồng trứng hiệu quả

Thực dưỡng miễn dịch Nutri Fucoidan giúp hỗ trợ điều trị ung thư buồng trứng hiệu quả

Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình điều trị ung thư buồng trứng. Tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng cũng có thể làm giảm khả năng dung nạp và đáp ứng đối với các phương pháp điều trị của căn bệnh ung thư. Chính vì vậy dinh dưỡng là yếu tố then chốt, đặc biệt quan trọng trong quá trình điều trị bệnh ung thư.

Hiểu được sự khó khăn trong vấn đề ăn uống của các bệnh nhân ung thư, công ty Cổ phần THT Pharma đã nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm thực dưỡng Nutri Fucoidan. Đây là thực dưỡng miễn dịch đầu tiên tại Việt Nam với thành phần Fucoidan, Beta-glucan, gạo lứt huyết rồng nảy mầm và các loại hạt như hạt đậu đỏ, hạt đậu đen, đậu Hà Lan, mè đen, hạt kê. Đặc biệt trong thành phần của sản phẩm có chứa Fucoidan và Beta-glucan rất có lợi đối với các bệnh nhân ung thư. Đây là các chất hỗ trợ giúp cơ thể gia tăng số lượng các tế bào miễn dịch, giúp các tế bào miễn dịch sớm phát hiện và tìm tới để tiêu diệt và loại bỏ những tế bào lạ, giảm thiểu số lượng của các tế bào ung thư. Ngoài ra Nutri Fucoidan còn giúp hạn chế các tác dụng phụ của các phương pháp hóa trị, xạ trị, ngăn ngừa ung thư tái phát.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về căn bệnh ung thư buồng trứng. Người mắc ung thư buồng trứng cần ăn đầy đủ các chất để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và bù đắp năng lượng bị bào mòn. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo hotline: 0866.205.833 để được tư vấn chi tiết.




 

Bài viết liên quan

scrolltop